Nhiều công ty kinh doanh quản lý danh mục đầu tư hoạt động phức tạp cũng như thường xuyên với hàng trăm căn hộ/phục vụ. Tuy nhiên không phải mảng kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng hoạt động giỏi. Làm thế nào để doanh nghiệp lớn có căn cứ có kế hoạch đúng mực? Sự thành lập và hoạt động của ma trận GE (McKinsey) phiên bản cải thiện sẽ khi là công cụ mang đến công ty lớn ra lựa chọn đầu tư đúng đắn hay thoái vốn.
Ma trận GE khi là gì?
Ma trận GE thực chất xuất hiện nguồn gốc từ công ty du học tư vấn MCKinsey, lúc này công ty chuyên chăm sóc được đăng tải và áp dụng vào nguyên mẫu thuộc tập đoàn General Electric nhằm làm thực tế. Ma trận GE cũng là một biến thể của nguyên mẫu nghiên cứu Portfolio Consulting Group, nó gồm có hai phần chính sau
- Tốc độ thay đổi – sức quyến rũ của môi trường
- Sức mạnh của doanh nghiệp lớn
>> Xem thêm:
Ma trận GE bao gồm các gì? Đặc điểm của Ma trận GE
Trong hoạt động, những bộ phận của ma trận là một một vòng tròn khép kín. Quy mô của công ty lớn chọn lựa kích thước của vòng tròn và là thay mặt đại diện cho công ty lớn đó. Các Phần Trăm của thị trường được nhập vào vòng tròn đó. Hình ảnh mũi tên nói lên được địa điểm mong muốn trong tương lai của nhiều công ty lớn.
Có thể bạn quan tâm: » Semantic Search là gì ? Một vài tip để tối ưu nội dung theo Semantic Search
Ma trận GE bao gồm 2 trục
- Trục X: Thể hiện tại khả năng
- Trục Y: Thể hiện sức quyến rũ của thị trường
Cả hai trục này thể hiện vị như thế cạnh tranh nhau của những đơn vị hoạt động cũng như chia làm những phân cung cấp: Cao cấp, trung bình, cấp thấp.

Ma trận GE Mc Kinsey cũng gồm có 2 trục
Có thể bạn quan tâm: » Interactive Content là gì? Các hình thức Interactive Content do Marketing24h cung cấp
- Trục X: Thể hiện nay năng lực hoặc vị thế cạnh tranh
- Trục Y: Thể hiện nay sức hấp dẫn thị trường
Trong hoạt động, nhiều đơn vị ma trận khi là vòng tròn khép kín, quy mô của công ty lớn tiếp tục quyết định được form size của vòng tròn cũng như cũng là thay mặt đại diện của doanh nghiệp lớn đó. Phần trăm của môi trường đã được nhập vào trong tầm tròn, nhiều mũi tên tạo nên địa điểm doanh nghiệp hy vọng.

Sức hấp dẫn của môi trường/ngành (Industry attractiveness)
Sự hấp dẫn của ngành cho thấy mức độ thuận lợi và khó khăn của một công ty tư vấn du học để cạnh tranh trên thị trường và tìm tòi lãi suất. Các ngành công nghiệp xuất hiện lợi nhuận các rộng là quyến rũ hơn nó trở nên. Khi xem xét mức độ quyến rũ của ngành, nhiều nhà phân tích nên kiểm tra một ngành sẽ phát triển trong dài hạn thay vì trong tương lai ngay, bởi vì các khoản đầu tư cấp bách cho căn hộ thường yên cầu cam đoan dài lâu.
Sự hấp dẫn của ngành gồm các yếu tố định vị chung mức độ cạnh tranh nhau bao gồm. Dưới đó là những nhân tố định vị sức hấp dẫn của thị trường.
- Tốc độ không nghỉ trưởng dài hạn
- Quy mô ngành
- Khả năng có lãi của ngành: rào cản nhập cảnh, rào cản xuất cảnh, sức mạnh của căn nhà được mang lại, sức mua, tai hại thay cho thế và thay đổi xuất hiện sẵn (sử dụng nghiên cứu và phân tích Five Force của Porter để xác định điều này)
- Cơ cấu ngành (dùng thử khung cấu trúc-Thực hiện-Hiệu suất nhằm xác định những điều đó)
- Thay đổi vòng đời sản phẩm
- Thay đổi thị hiếu
- Xu hướng giá
- Các nhân tố thị trường mô hình lớn (trải nghiệm PEST hoặc PESTEL mang đến như vậy)
- Tính đợt vụ
- Tình trạng lao động
- Phân khúc thị trường
>>> Đọc có thêm:
Có thể bạn quan tâm: » Performance marketing là gì? Các hình thức Performance Marketing phổ biến hiện nay ?
Lợi thế cạnh tranh (Strength of a business unit or a product)
Dọc đi theo trục X, ma trận GE giám sát và đo lường mức độ cao/thấp về lợi thế cạnh tranh của một đơn vị kinh doanh cụ thể so cùng với kẻ địch cùng ngành. Nói cách khác, những căn nhà thống trị cố gắng định vị xem một đơn vị hoạt động có một ưu thế cạnh tranh chắc chắn (hoặc ít đặc biệt ưu thế cạnh tranh không ổn định ) hay không. Nếu công ty du học xuất hiện lợi thế cạnh tranh bền chắc, câu hỏi tiếp theo là: “Lợi như thế cạnh tranh này tiếp tục duy trì đc vào bao lâu?”
Các nhân tố sau xác định sức mạnh cạnh tranh của một bộ phận kinh doanh:
- Tổng Thị Trường
- Thị trường không giảm trưởng so cùng với nhiều đối phương
- Sức mạnh tên (dùng thử chất lượng thương hiệu mang đến những điều đó)
- Khả năng tăng lãi của công ty
- Lòng trung thành của nhà đầu tư
- Tài nguyên hoặc khả năng của VRIO (dùng thử khung VRIO nhằm xác định như thế)
- Sức mạnh của đơn vị kinh doanh của bạn vào việc đáp ứng nhiều yếu tố thành công quan trọng của ngành (trải nghiệm Ma trận Hồ sơ Cạnh tranh để định vị như thế)
- Sức mạnh của một chuỗi chất lượng (sử dụng Phân tích chuỗi giá trị và điểm chuẩn nhằm xác định điều đó)
- Mức độ nhận ra căn hộ
- Sản xuất linh hoạt
Ưu điểm
- Giúp công ty lớn tập trung nguồn lực có sẵn thích hợp để đạt đc lợi nhuận tốt nhất.
- Giúp căn nhà quản lý hiểu rõ ràng rộng về cách thức căn hộ hoặc bộ phận kinh doanh của bọn họ vận hành.
- Đó khi là khuôn khổ danh mục bài bản hoạt động phức hợp rộng so cùng với ma trận BCG.
- Xác định các bước chiến lược mà công ty cần thực hành nhằm sửa sang hiệu suất của danh mục có kế hoạch kinh doanh của gia đình bạn.
Nhược điểm
- Ma trận GE yên cầu một ngôi nhà tư vấn hay một người xuất hiện kinh nghiệm cao nhằm xác định sức hấp dẫn của ngành và sức mạnh của đơn vị kinh doanh càng cụ thể càng tốt.
- giá thành sắp đặt khá tốn kém
- Không tính đến sự tích hợp có thể tồn tại giữa hai hoặc các đơn vị hoạt động
Ứng dụng của Ma trận GE
Thông qua ma trận GE, xuất hiện 3 chiến lược công ty đạo sẽ đc phân biệt cũng như dùng thử
- Đầu tư, phát triển: Đây là sự tăng trưởng nhờ việc mở rộng lớn thị trường, gia không ngừng có kế hoạch
- Nắm giữ lại: thị phần củng cố nhờ vào cách đầu tư tỉ mỉ
- Thu hoạch, bán: Không có sự bài bản thay đổi mà tập kết vào việc buổi tối ưu hóa lãi suất
Nếu khách du lịch vận dụng đc nhiều đặc điểm đó thì phần dẫn đến môi trường của nhiều công ty lớn tiếp tục xuất hiện sự đo lường và tính toán cụ thể hơn.
Xem thêm tại Youtube Ma trận McKinsey: lý luận và áp dụng thực tiễn xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Full text: https://chienluocdoanhnghiep.edu.vn/ma-tran-mckinsey/
Ma trận McKinsey là một mô hình phân tích danh mục đầu tư gồm nhiều yếu tố, linh hoạt hơn so với ma trận BCG. Ma trận này cho phép doanh nghiệp áp dụng đánh giá mức độ phù hợp giữa năng lực của mình với hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ, đồng thời giúp dự đoán vị trí của sản phẩm/dịch vụ, tạo điều kiện cho hoạch định chiến lược.
Vào đầu những năm 70, trong khi tập đoàn Boston Consulting Group phát minh ra ma trận tăng trưởng – thị phần (ma trận BCG), General Electric (GE) – tập đoàn điện lực hàng đầu Hoa Kỳ cũng đang tìm kiếm các khái niệm và các kĩ thuật hoạch định chiến lược. Lúc đầu, công ty áp dụng ma trận BCG, tuy nhiên, các nghiên cứu ứng dụng cho thấy ma trận hai chiều này chỉ phản ảnh đúng thực tiễn trong các ngành công nghiệp tiềm năng, chứ không phù hợp với các lĩnh vực của General Electric.
General Electric tìm đến một tập đoàn tư vấn khác là McKinsey nhằm tìm ra một phương pháp tiếp cận mới, phù hợp hơn với danh mục đầu tư của mình. Vào năm 1971, McKinsey đã xây dựng một mô hình phân tích cho General Electric cho phép phân biệt tiềm năng lợi nhuận tương lai của 43 đơn vị kinh doanh chiến lược của General Electric. Ma trận này sau đó được biết đến như ma trận quan hệ giữa sự hấp dẫn của ngành và sức mạnh của doanh nghiệp hay còn gọi là ma trận GE (viết tắt theo General Electric), ma trận chính sách định hướng (directional policy matrix) và phổ biến nhất với tên gọi ma trận McKinsey.